TÌNH HÌNH CHUNG
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/10/2016 cả nước có 2,52 triệu con trâu, bằng 99,8% so cùng kỳ năm trước do đàn trâu hiện nay nuôi với mục đích lấy thịt là chủ yếu. Tổng số bò đạt 5,48 triệu con, tăng khoảng 2,4% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó đàn bò sữa đạt gần 283 nghìn con, tăng 2,76% so cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi bò sữa có xu hướng phát triển ổn định tại những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển đần bò sữa như Sơn La, Hà Nội, Nghệ An, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh,… Đàn lợn cả nước có 29,1 triệu con bằng 104,8% so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi lợn phát triển nhanh, giá thịt lợn hơi trên thị trường duy trì ở mức ổn định, người chăn nuôi có lãi nhất là những hộ chăn nuôi qui mô gia trại và trang trại. Đàn gia cầm cả nước hiện có 364,5 triệu con, bằng 106,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó số lượng gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9%. Đàn gia cầm phát triển tốt, giá gia cầm hơi tăng, người chăn nuôi có lãi, chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh theo mô hình sản xuất hàng hóa qui mô trang trại, chăn nuôi hộ nhỏ lẻ có lãi nhưng không nhiều do gặp khó khăn về vốn và thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Chăn nuôi trâu, bò: Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/10/2016 cả nước có 2,52 triệu con trâu, giảm 0,17% , tổng số bò đạt 5,48 triệu con, tăng khoảng 2,4%, đàn bò sữa đạt gần 283 nghìn con, tăng 2,76% so cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi bò sữa có xu hướng phát triển ổn định tại những địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển đần bò sữa như Sơn La, Hà Nội, Nghệ An, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh,…
Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn phát triển nhanh, giá thịt lợn hơi trên thị trường duy trì ở mức ổn định, người chăn nuôi có lãi nhất là những hộ chăn nuôi qui mô gia trại và trang trại. Theo kết quả chăn nuôi, đàn lợn cả nước có 29,1 triệu con tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia cầm: Theo số liệu điều tra 1/10/2016, đàn gia cầm cả nước hiện có 364,5 triệu con, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó số lượng gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9%. Đàn gia cầm phát triển tốt, giá gia cầm hơi tăng, người chăn nuôi có lãi, chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh theo mô hình sản xuất hàng hóa qui mô trang trại, chăn nuôi hộ nhỏ lẻ có lãi nhưng không nhiều do gặp khó khăn về vốn và thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Sản lượng thịt các loại: Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng trong tháng ước tăng 5,5% – 6%, sản lượng trứng gia cầm tăng 6% – 6,3% , sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng trong tháng ước tăng 1,8%, sản lượng sữa bò 6 ước tăng 10% , sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong tháng tăng 5% so với cùng kỳ năm trước.

Dịch bệnh: Theo Cục Thú y, tính đến thời điểm 27/12/2016, tình hình dịch bệnh trong cả nước diễn biến như sau:
1. Dịch Cúm gia cầm: Trong ngày,không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ cácđịa phương.
Hiện nay, cả nước không có dịch Cúm gia cầm.
2. Dịch Lở mồm long móng gia súc
Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.
Hiện nay, cả nước không có dịch Lở mồm long móng.
3. Dịch Tai xanh trên lợn
Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch phát sinh từ các địa phương.
Hiện nay, cả nước không có dịch Tai xanh.
4. Nhận định tình hình dịch
Cúm gia cầm:
Do diễn biến phức tạp của thời tiết nên nguy cơ dịch phát sinh và lây lan trong thời gian tới là rất cao; các địa phương cần chủ động trong công tác phòng, chống Cúm gia cầm độc lực cao H5N1, H5N6 và một số chủng vi rút cúm có thể lây sang người như vi rút H7N9; tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm việc nhập lậu gia cầm, giám sát chặt địa bàn để phát hiện và xử lý ổ dịch kịp thời.
Lở mồm long móng:
Các địa phương thuộc khu vực có nguy cơ cao, nơi có ổ dịch cũ, có đàn gia súc chưa được tiêm phòng triệt để, đặc biệt các địa phương có dự án cung ứng con giống gia súc, xóa đói giảm nghèo cần tăng cường giám sát, phát hiện sớm ổ dịch, tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM, kiểm soát chặt việc vận chuyển gia súc, quản lý giết mổ gia súc để giảm thiểu nguy cơ phát sinh, lây lan dịch.
Tai xanh trên lợn:
Hiện nay vi rútTai xanh có thể vẫn tồn tại trong môi trường chăn nuôi kết hợp với những diễn biến phức tạp của thời tiết ảnh hưởng xấu đến đàn lợn dễ làm phát sinh dịch bệnh.Trong thời gian tới,có thể tiếp tụcxuất hiện các ổ dịch nhỏ lẻ trên địa bàn có ổ dịch cũ và khu vực có nguy cơ cao.Các địa phương cần tăng cường giám sát dịch bệnh trên đàn lợn, phát hiện sớm ổ dịch, thực hiện nghiêm các qui định về kiểm dịch vận chuyển lợn và các sản phẩm của lợn, tăng cường kiểm soát giết mổ lợn, chủ động ngăn chặn dịch phát sinh và lây lan.
Các địa phương căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thông báo của Cục Thú y về lưu hành vi rút Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc xin năm 2016 (văn bản số 2151/TY-DT ngày 24/10/2016) để tổ chức mua đúng loại vắc xin phòng, chống dịch nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI
Thịt: Trong tháng 11/2016, tại Đồng Nai, do việc vận chuyển lợn qua Trung Quốc không thực hiện bởi khó khăn từ lũ lụt tại miền Trung, giá thịt lợn đã giảm sâu xuống chỉ còn 35.000 – 37.000 đ/kg. Trong khi giá lợn hơi tại Đồng Nai đang nhích nhẹ thì giá thu mua lợn hơi tại các tỉnh ĐBSCL khá ổn định. Theo đó, lợn hơi tại An Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu đang được các thương lái thu mua với mức giá lần lượt là 39.000 đ/kg; 41.500 đ/kg và 38.000 – 43.000 đ/kg.
Tại các tỉnh phía Nam, do không có đột biến về sức mua nên giá gà ta đang khá ổn định. Giá thu mua gà ta tại Đồng Nai đang duy trì mức 65.000 – 67.000 đ/kg; Vĩnh Long 75.000 đ/kg; An Giang 90.000 đ/kg (bán buôn). Còn tại các tỉnh phía Bắc, giá gà có xu hướng ngược với xu thế thường niên với mức là 75.000 – 80.000 đ/kg, giảm từ 20 -30% so với hai, ba tháng trước
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU
Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu ước tính trong tháng 11/2016 ước đạt 255 triệu USD, nâng tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này 11 tháng đầu năm 2016 đạt 3,04 tỷ USD, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2015. Ba thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm 2016 là Achentina, Hoa Kỳ và Trung Quốc, chiếm thị phần lần lượt là 46%, 10,8% và 8,2%. Các thị trường có giá trị tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2015 là TVQ Arap Thống Nhất (tăng 54,8%), Trung Quốc (tăng 47,3%), Indonesia (tăng 13,8%), Đài Loan (tăng 13,1%), Áo (tăng 10,6%) và Achentina (tăng 7%). Các thị trường còn lại có giá trị nhập khẩu giảm, trong đó Brazil (giảm 50%), Ấn Độ (29,4%), Hoa Kỳ (18,5%), và Thái Lan (15,8%)
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 11/2016 đạt hơn 307 triệu USD, tăng 4,86% so với tháng trước đó và tăng 29,9% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung, 11 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi hơn 3 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 1,23% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nhật Bản với 4 triệu USD, tăng 72,2% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Trung Quốc với hơn 245 triệu USD, tăng 46,34% so với cùng kỳ; UAE với gần 71 triệu USD, tăng 45,29% so với cùng kỳ, sau cùng là Malaysia với gần 32 triệu USD, tăng 41,74% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 11/2016 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Áo… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với hơn 154 triệu USD, tăng 6,56% so với tháng trước đó và tăng 54,23% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 11 tháng đầu năm 2016 lên hơn 1,4 tỉ USD, chiếm 46,5% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 10,69% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11 đạt hơn 37 triệu USD, tăng 19,42% so với tháng 10/2016 và tăng 23,99% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, 11 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 339 triệu USD, giảm 15,33% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 11 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 11/2016 là Trung Quốc với trị giá hơn 16 triệu USD, tăng 22,76% so với tháng trước đó và tăng 29,22% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 11 tháng đầu năm 2016 lên hơn 245 triệu USD, tăng 46,34% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Brazil, Áo, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ và Đài Loan với kim ngạch đạt 128 triệu USD, 109 triệu USD, 85 triệu USD; 84 triệu USD; 72 triệu USD và 71 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 11/2016 và 11 tháng đầu năm 2016
ĐVT: nghìn USD
|
KNNK 11T/2015 |
KNNK T11/2016 |
KNNK 11T/2016 |
+/- so với T10/2016 (%) |
+/- so với T11/2015 (%) |
+/- so với 11T/2015 (%) |
Tổng KN |
3.055.103 |
307.464 |
3.092.599 |
4,9 |
29,9 |
1,2 |
Achentina |
1.298.028 |
154.818 |
1.436.842 |
6,6 |
54,2 |
10,7 |
Ấn Độ |
101.972 |
7.020 |
72.332 |
-21 |
-27 |
-29,1 |
Anh |
2.039 |
143 |
1.370 |
36,7 |
72,4 |
-32,8 |
Áo |
107.857 |
11.340 |
109.416 |
127,4 |
-42,0 |
1,5 |
Bỉ |
8.235 |
1.179 |
10.053 |
40,3 |
96,9 |
22,1 |
Brazil |
256.376 |
3.579 |
128.272 |
35,5 |
-45 |
-50 |
UAE |
48.853 |
4.735 |
70.977 |
-29,2 |
-21,9 |
45,3 |
Canada |
26.137 |
804 |
10.619 |
-18,5 |
35,6 |
-59,4 |
Chilê |
16.227 |
189 |
5.065 |
-66,6 |
-86,5 |
-68,8 |
Đài Loan |
62.914 |
7.811 |
71.941 |
3,6 |
25,4 |
14,4 |
Đức |
5.665 |
720 |
6.042 |
-5,6 |
62,5 |
6,6 |
Hà Lan |
24.698 |
1.618 |
24.312 |
14,6 |
1,9 |
-1,6 |
Hàn Quốc |
30.762 |
3.369 |
33.810 |
-5,2 |
21,3 |
9,9 |
Hoa Kỳ |
400.974 |
37.633 |
339.501 |
19,4 |
24 |
-15,3 |
Indonesia |
71.864 |
8.123 |
84.230 |
24,6 |
63,5 |
17,2 |
Italia |
68.521 |
810 |
6.607 |
394,1 |
68 |
-90,4 |
Malaysia |
22.554 |
3.328 |
31.969 |
1,1 |
45,5 |
41,7 |
Mêhicô |
1.582 |
|
1.344 |
|
|
-15,1 |
Nhật Bản |
2.373 |
244 |
4.086 |
-24,6 |
-33,6 |
72,2 |
Australia |
16.431 |
1.423 |
12.425 |
29,8 |
11 |
-24,4 |
Pháp |
18.820 |
3.200 |
21.060 |
49,9 |
76,2 |
11,9 |
Philippin |
21.119 |
662 |
12.941 |
-65,4 |
-65,3 |
-38,7 |
Singapore |
15.321 |
2.029 |
19.277 |
-7,5 |
18,9 |
25,8 |
Tây Ban Nha |
34.851 |
1.492 |
31.088 |
-34,1 |
-29,8 |
-10,8 |
Thái Lan |
98.032 |
7.044 |
85.370 |
-0,2 |
42,5 |
-12,9 |
Trung Quốc |
167.962 |
16.940 |
245.795 |
22,8 |
29,2 |
46,3 |
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 11/2016 đạt 42 nghìn tấn với giá trị 21 triệu USD, đưa tổng khối lượng đậu tương nhập khẩu 11 tháng đầu năm 2016 đạt 1,34 triệu tấn với giá trị đạt 570 triệu USD, giảm 12,4% về khối lượng và giảm 17,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 11/2016 đạt 882 nghìn tấn với giá trị đạt 179 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu ngô 11 tháng đầu năm 2016 đạt 7,64 triệu tấn với giá trị đạt 1,51 tỷ USD, tăng 13,4% về khối lượng và tăng 2,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Trong 10 tháng đầu năm 2016, Achentina và Braxin là hai thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt là 45,9% và 44% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng. Thị trường có khối lượng và giá trị tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2015 là thị trường Campuchia tăng 80,9% về khối lượng và tăng 67,7% về giá trị. Thị 13 trường có khối lượng và giá trị giảm mạnh là Ấn Độ, giảm tới 99,5% về khối lượng và giảm 94,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 11/2016 đạt 474 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu lúa mì 11 tháng đầu năm 2016 đạt 4,5 triệu tấn với giá trị đạt 948 triệu USD, tăng hơn 95,2% về khối lượng và tăng 60,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Úc – thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 10 tháng đầu năm 2016, chiếm tới 38,1% thị phần, tăng 35,9% về khối lượng và tăng 15,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Tiếp theo là Brazil chiếm 7,6% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này, với tổng khối lượng nhập khẩu đạt 336,5 nghìn tấn và 64,25 triệu USD, tăng 7% về khối lượng nhưng giảm 14,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. 12 Thị trường có giá trị giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2015 là thị trường Canada (giảm 81,3% về khối lượng và giảm 80,1% về giá trị).
Sữa và các sản phẩm NK từ sữa:
Tháng 11/2016, kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm đạt 78,4 triệu USD, tăng 32,8% so với tháng 10 – đây là tháng tăng đầu tiên sau khi giảm hai tháng liên tiếp – nâng kim ngạch nhập khẩu sữa và sản phẩm 11 tháng 2016 lên 767 triệu USD, giảm 21,46% so với cùng kỳ năm 2015.
Việt Nam nhập khẩu sữa và sản phẩm từ 17 quốc gia trên thế giới, trong đó New Zealand là thị trường chủ yếu, chiếm 23% tổng kim ngạch, với 164 triệu USD, giảm 16,94% so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường cung cấp sữa và sản phẩm từ sữa lớn thứ hai cho Việt Nam là Singapore, đạt 133,5 triệu USD, tăng 23,7%, kế đến là Thái Lan, Hoa Kỳ, Australia đạt lần lượt 67,3 triệu USD, 59,4 triệu USD và 47,4 triệu USD…
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm nay nhập khẩu sữa và sản phẩm từ các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 47%, trong đó nhập từ Ba Lan tăng mạnh vượt trội, tăng 91,51%, tuy kim ngạch chỉ đạt 29,6 triệu USD. Ngược lại, nhập khẩu từ các thị trường với tốc độ suy giảm chiếm gần 53% và nhập từ Hàn Quốc giảm mạnh nhấ, giảm 84,47%, tương ứng với 8,6 triệu USD.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm 11 tháng 2016
(Nguồn số liệu: Tổng cục Hải quan)